LUẬT
TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO
CHƯƠNG I
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ
nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự
bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng
tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với
đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị
lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động
tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu
cầu tinh thần của cộng đồng.
4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt
động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và
những cơ sở tương tự khác.
5.
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
6. Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa
nhận.
7. Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng
theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.
8. Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo
phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức.
9. Chức việc là người được tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng
ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm,
bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.
10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm
tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền
bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
12. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu
nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
13. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc
tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ
chức tôn giáo.
14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của
tổ chức tôn giáo.
16. Người đại diện
là người thay mặt và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung,
hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.
3. Nhà nước bảo hộ cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo.
1. Tập hợp
đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phản ánh
kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của Nhân dân về các vấn đề có liên quan
đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tham gia
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phản
biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia
tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, người theo
tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và Nhân dân thực hiện pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử và cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo.
1. Phân biệt
đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc,
mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc
phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động
tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc
phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại
đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân
tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không
theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác
nhau.
5. Lợi dụng
hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
CHƯƠNG II
1. Mọi người có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người
có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín
ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn
giáo.
3. Mỗi người
có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi
dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo,
học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc,
chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền
đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm
giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín
ngưỡng, tôn giáo.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Hoạt động
tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và văn bản có nội dung tương tự (sau đây gọi
chung là hiến chương) của tổ chức tôn giáo.
Tổ chức sinh
hoạt tôn giáo.
Xuất bản
kinh sách và xuất bản phẩm khác về tôn giáo.
Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo.
Cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo.
Nhận tài sản
hợp pháp do tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tự
nguyện tặng cho.
Các quyền
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
được Nhà nước Việt Nam
tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:
a) Sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn
giáo;
b) Sử dụng địa
điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung;
c) Mời
chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện lễ nghi tôn giáo,
giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo;
d) Vào tu tại
cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về tôn giáo
của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;
đ) Mang theo
xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo
theo quy định của pháp luật Việt Nam .
3. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam
được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn
giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách
nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo
thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
1. Hoạt động
tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Việc tổ
chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
1. Cơ sở tín
ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.
2. Người
đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân
Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có
uy tín trong cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản
lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận
người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử.
4. Việc bầu,
cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được
xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
5. Việc bầu,
cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hoạt động
tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà
thờ dòng họ.
2. Người đại
diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày
trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy
định tại Điều 14 của Luật này.
Văn bản
đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội
dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải
nêu rõ lý do.
3. Hoạt
động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại
diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động
tín ngưỡng.
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất
là 20 ngày
trước ngày tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau
đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ
chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với
lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là xã);
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi tổ
chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với
lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều
xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện);
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tổ
chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với
lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều
huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
tỉnh).
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời
gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều
kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong
lễ hội.
3. Việc tổ chức lễ hội
tín ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bảo đảm việc tổ
chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo.
1. Trước khi
tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục sau thời
gian gián đoạn hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay
đổi về quy mô, nội dung, thời gian, địa điểm thì người đại diện hoặc ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi tổ chức lễ hội.
Văn bản đăng ký nêu rõ
tên lễ hội, nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với trước, quy mô, thời
gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần
thiết để bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội,
bảo vệ môi trường trong
lễ hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
1. Người đại
diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng
mục đích, công khai, minh bạch khoản thu từ việc tổ chức lễ hội.
2. Chậm nhất
là 20 ngày kể từ ngày kết thúc lễ hội, người đại diện hoặc ban quản lý
cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về khoản thu, mục
đích sử dụng khoản thu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
CHƯƠNG IV
Điều 16. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Tổ chức
tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ
điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ
chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có địa
điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b) Nhóm sinh
hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không
có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự;
c) Nội dung
sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Những người theo tôn giáo không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn
giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và
các điều kiện sau đây:
a) Có giáo
lý, giáo luật;
b) Tên của
nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc
tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo
tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh
hoạt tôn giáo.
2.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a)
Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư
trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số
lượng người tham gia;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi
sinh hoạt tôn giáo;
c)
Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
d)
Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều
16 của Luật này.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký
phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Điều kiện để tổ chức được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
Tổ chức được
cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo
lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có tôn
chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
3. Tên của
tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người đại
diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích
hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự;
5. Có địa
điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội dung
hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
1. Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Văn bản
đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn
hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên
người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự
kiến đặt trụ sở;
b) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt
quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến
lãnh đạo tổ chức;
c) Bản tóm tắt
giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
d) Quy chế
hoạt động của tổ chức;
đ) Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm
quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo:
a) Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn
hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng
ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối
cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức
sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Tổ chức
các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý;
b) Bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử chức việc;
c) Sửa chữa,
cải tạo trụ sở;
d) Tham gia
hoạt động từ thiện, nhân đạo;
đ) Tổ chức đại
hội thông qua hiến chương.
2. Khi thực
hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy định
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG V
CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO; THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH,
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Tổ chức đã
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn
giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động
ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo;
2. Có hiến
chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người đại
diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích
hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự;
4. Có cơ cấu
tổ chức theo hiến chương;
5. Có tài
sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình;
6. Nhân danh
tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1. Tổ chức
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công
nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên
tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động
của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
b) Văn bản tóm
tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt
quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến
lãnh đạo tổ chức;
d) Bản tóm
tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
đ) Hiến
chương của tổ chức;
e) Bản kê
khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
g) Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có
địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công
nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công
nhận phải nêu rõ lý do.
Hiến chương
của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:
1. Tên của
tổ chức;
2. Tôn chỉ,
mục đích, nguyên tắc hoạt động;
3. Địa bàn
hoạt động, trụ sở chính;
4. Tài
chính, tài sản;
5. Người đại
diện theo pháp luật, mẫu con dấu;
6. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc;
7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc;
8. Điều
kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
9. Điều
kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;
10. Việc tổ
chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến
chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ
chức;
11. Quan hệ
giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo
với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Tổ chức
tôn giáo khi sửa đổi hiến chương phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này. Văn bản đăng ký nêu rõ tên
tổ chức tôn giáo, người đại diện, nội dung, lý do sửa đổi kèm theo hiến chương
sửa đổi.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng
ký phải nêu rõ lý do.
3. Tổ chức
tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
1. Tổ chức
tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt.
2. Tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác
hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân
tộc.
3. Tên của
tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác.
4. Tên của
tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.
5. Tổ chức
tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này chấp thuận.
6. Tổ chức
tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này
chấp thuận.
1. Tổ chức
tôn giáo khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới và phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.
Điều 27. Thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập tổ chức tôn giáo trực
thuộc; chia, tách tổ chức tôn giáo trực thuộc thành nhiều tổ chức tôn giáo trực
thuộc mới; sáp nhập tổ chức tôn giáo trực thuộc vào một tổ chức tôn giáo trực
thuộc khác; hợp nhất các tổ chức tôn giáo trực thuộc thành một tổ chức tôn giáo
trực thuộc mới.
2. Sau khi
chia, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ của
tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia được chuyển giao cho các tổ chức tôn giáo trực
thuộc mới.
3. Sau khi
tách, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị tách và tổ chức tôn giáo trực thuộc được
tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
4. Sau khi sáp nhập, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập chấm dứt
tồn tại; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập được
chuyển giao cho tổ chức tôn giáo trực thuộc mà tổ chức đó được sáp nhập vào.
5. Sau khi
hợp nhất, các tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm
tổ chức tôn giáo trực thuộc mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ của tổ chức
tôn giáo trực thuộc cũ được chuyển giao cho tổ chức tôn giáo trực thuộc mới.
Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hiến chương của tổ chức tôn giáo
có quy định về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc;
2. Hoạt
động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này;
3. Có địa
điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Điều 29. Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc
1. Trước khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do; tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc
dự kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của
tổ chức tôn giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập; địa bàn hoạt động, số
lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của
tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất;
b) Văn bản tóm
tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
c) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình
hoạt động tôn giáo của người đại diện và
những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc;
d) Hiến
chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có);
đ) Bản kê
khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
e) Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc
có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều
tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
Hết thời hạn
01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
1. Tổ chức
tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
2. Tổ chức
tôn giáo đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật này cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc khi
đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.
3. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân đối với tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy
định của hiến chương;
b) Không hoạt động tôn giáo trong thời
gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc
chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời
gian 01 năm liên tục;
c) Hết thời hạn bị đình
chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
bị đình chỉ.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo có quyền giải thể tổ chức tôn
giáo.
Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể tổ chức tôn giáo trực
thuộc. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này
có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc trong các trường hợp quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trước khi
giải thể, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về tài sản. Tài sản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc bị giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo về việc giải thể tổ
chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 29 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực
thuộc bị giải thể.
4. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Mục 2
THUYÊN
CHUYỂN, CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM
CHỨC SẮC,
CHỨC
VIỆC, NHÀ TU HÀNH
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện việc phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo.
2. Người
được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là
người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Việc phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy
định tại Điều 51 của Luật này.
1. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương về người được phong phẩm hoặc suy cử làm hòa thượng, thượng tọa, ni trưởng, ni sư của Giáo hội Phật
giáo Việt Nam; mục sư của các tổ chức Tin lành; phối sư trở lên của các
Hội thánh Cao đài; giảng sư trở lên của Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt
Nam và các phẩm vị tương đương của tổ chức tôn giáo khác chậm nhất là 20
ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử.
2. Đối với các trường hợp phong
phẩm hoặc suy cử chức sắc không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ
chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về
tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức sắc cư trú và hoạt động tôn giáo chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử.
3. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ
chức tôn giáo, họ và tên, phẩm vị, địa bàn hoạt động, tóm tắt quá trình hoạt
động tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của chức
sắc.
4. Trường hợp người được phong phẩm
hoặc suy cử làm chức sắc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức tôn
giáo hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm hủy kết quả phong phẩm
hoặc suy cử chức sắc và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc hủy kết
quả phong phẩm hoặc suy cử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 34. Đăng ký
người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc
1. Tổ chức tôn giáo trước khi bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc sau đây có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương:
a) Thành viên ban lãnh đạo tổ chức
tôn giáo có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
b) Người đứng đầu tổ chức tôn giáo
trực thuộc có địa bàn hoạt động trong nhiều tỉnh;
c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo tôn
giáo.
2. Đối với các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc
có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn
giáo cấp tỉnh nơi chức việc cư trú và hoạt động tôn giáo.
3. Tổ chức được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo trước khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
4. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ họ và tên
người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ
trách trước và sau khi được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý
lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp
từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
6. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản
3 Điều 19 của Luật này chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử.
7. Đối với người dự kiến lãnh đạo tổ
chức quy định tại các điều 19, 22, 29 và 38 của Luật này sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chỉ thực hiện thông báo kết quả về người được
bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi thuyên chuyển chức sắc,
chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi đi và nơi đến chậm nhất
là 20 ngày.
Văn bản thông
báo nêu rõ tên tổ chức thông báo, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được
thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên
chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến.
2. Trước khi
thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội
hoặc chưa được xóa án tích, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có
trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thuyên
chuyển đến.
Văn bản đăng
ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được
thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên
chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đăng ký; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cách chức, bãi nhiệm chức
sắc, chức việc theo hiến chương của tổ chức.
2.
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có văn bản về việc cách chức, bãi
nhiệm chức sắc, chức việc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33, khoản 1 và khoản 2 Điều 34
của Luật này.
Văn
bản thông báo nêu rõ họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người bị cách chức, bãi
nhiệm; lý do cách chức, bãi nhiệm kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc về việc cách chức, bãi nhiệm.
3.
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Mục 3
1. Có cơ
sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo;
2. Có địa
điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo;
3. Có
chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam trong
chương trình đào tạo;
4. Có nhân
sự quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo.
1. Trước khi
thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ
đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản
đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ
sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ
sở đào tạo;
b) Danh
sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình
hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ
sở đào tạo;
c) Dự thảo
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ
sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; trình
độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo của
từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản;
d) Dự thảo
quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
đ) Giấy tờ chứng
minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý kiến
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo có văn bản
thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo.
Hết thời hạn
03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức
tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
5. Cơ sở đào
tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1. Chậm nhất
là 20 ngày trước khi cơ sở đào tạo tôn giáo bắt đầu hoạt động, người đại
diện cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về hoạt
động của cơ sở đào tạo tôn giáo kèm theo văn bản thành lập, quy chế tổ chức
và hoạt động, quy chế tuyển sinh, danh sách thành viên ban lãnh đạo, báo cáo
về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động.
2. Việc tổ chức đào tạo, tuyển sinh
của cơ sở đào tạo tôn giáo thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động,
quy chế tuyển sinh đã thông báo.
3. Cơ sở đào
tạo tôn giáo khi sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tuyển sinh phải đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản
đăng ký nêu rõ lý do, nội dung thay đổi kèm theo quy chế sửa đổi.
Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Cơ sở đào
tạo tôn giáo được hoạt động theo quy chế sửa đổi sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận.
4. Cơ sở đào
tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả đào
tạo của từng khóa học với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học.
Văn bản thông báo nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo, khóa đào tạo, số học
viên tốt nghiệp.
5. Việc theo
học của người nước ngoài tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Điều 49 của Luật này.
Điều 40. Hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy môn
học về lịch sử Việt Nam
và pháp luật Việt Nam
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương
trình, nội dung giảng dạy môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam.
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn
giáo có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến cơ quan chuyên môn về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi mở lớp. Văn bản đăng ký nêu rõ tên lớp, địa điểm,
lý do, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách
giảng viên.
Cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ;
trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi mở lớp chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai giảng. Văn
bản thông báo nêu rõ tên lớp, địa điểm, lý do, thời gian học, nội dung, chương
trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên.
Trường hợp
việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo có hành vi quy định tại Điều 5 của Luật
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc không tổ chức hoặc dừng việc mở lớp bồi dưỡng.
Điều 42. Giải thể cơ sở đào tạo tôn
giáo
1. Cơ sở đào tạo tôn giáo
giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết
định của tổ chức tôn giáo;
b) Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận việc thành lập, cơ sở đào tạo tôn giáo không tổ chức được hoạt động đào
tạo;
c) Hết thời hạn bị đình
chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
bị đình chỉ.
2. Tổ chức
tôn giáo có quyền giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. Cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn
giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này.
Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo về
việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể cơ sở
đào tạo tôn giáo.
CHƯƠNG VI
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục
hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công
nhận, chấp thuận hoặc được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy
định sau đây:
a)
Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi thông báo đến Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b)
Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã thuộc một huyện gửi
thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)
Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều huyện thuộc một tỉnh gửi
thông báo đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
d)
Tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh gửi thông báo đến cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức, tên các hoạt động tôn giáo, thời
gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
3.
Việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm chỉ thực
hiện một lần. Đối với hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông
báo thì người đại diện tổ chức có trách nhiệm thông báo bổ sung theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước khi
diễn ra hoạt động.
Điều 44. Hội nghị của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị thường niên có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này chậm nhất là 20 ngày
trước ngày tổ chức hội nghị.
Văn bản
thông báo nêu rõ tên tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội
dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
2. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị liên tôn giáo, hội
nghị có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản đề nghị nêu rõ
tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội
dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 45. Đại hội của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo trước khi tổ chức đại hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản đề
nghị nêu rõ tên tổ chức; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người
tham dự; nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức đại hội;
b) Báo cáo tổng
kết hoạt động của tổ chức;
c) Dự thảo hiến
chương hoặc hiến chương sửa đổi (nếu có).
3. Thẩm
quyền chấp thuận tổ chức đại hội:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức
đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một
huyện trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có
địa bàn hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do;
c) Đối với
việc tổ chức đại hội không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
này, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 46. Cuộc lễ, giảng đạo ngoài
cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp
1. Trước
khi tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng
ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản đề
nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị, tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung, chương
trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc lễ.
2. Trước
khi giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp đã đăng ký, chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn
bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều này.
Văn bản đề
nghị nêu rõ họ và tên người đề nghị, nội dung, lý do, chương trình, thời gian,
địa điểm thực hiện, thành phần tham dự.
3. Thẩm
quyền chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc
lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở một huyện trong thời hạn 25 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc
lễ, giảng đạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc
lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều
tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp
lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm hỗ
trợ bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc lễ, giảng đạo.
1.
Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo
tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ
đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự
kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung.
2.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý
do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số
lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt;
b)
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người
đại diện;
c)
Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có
địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Điều 48. Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc
tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt
động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục
đích, nội dung các hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời
gian và địa điểm tổ chức;
b)
Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của
người được mời.
3.
Thẩm quyền chấp thuận hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về
tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam :
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc mời tổ
chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động
tôn giáo ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt
Nam để thực hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan
hệ quốc tế về tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4.
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức
sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
5.
Nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà
tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo có trách nhiệm gửi hồ sơ
đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6.
Trong quá trình giảng đạo, chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài phải
tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở Việt
Nam và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 49. Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn
giáo ở Việt Nam
1. Người
nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người cư trú hợp
pháp ở Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, tự nguyện đăng ký học và được cơ
sở đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản đề
nghị nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo; họ và tên, quốc tịch của người đăng
ký học, khóa học, thời gian học;
b) Bản dịch hộ chiếu của người đăng ký học sang tiếng Việt có công chứng.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi cử chức sắc, chức
việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở
nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ tên tổ chức, mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm hoạt
động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài;
b) Giấy mời
hoặc văn bản chấp thuận tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo của tổ chức tôn
giáo ở nước ngoài.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1.
Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường
hợp sau đây:
a)
Tổ chức tôn giáo Việt Nam
phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài
cư trú hợp pháp tại Việt Nam ;
b)
Tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho công dân
Việt Nam ở Việt Nam .
2. Người được đề nghị phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đề nghị phong phẩm hoặc
suy cử phẩm vị còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Được đào tạo tôn giáo tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam;
b)
Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
3.
Việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận trước của cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc,
chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có
trách nhiệm đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
5.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận, đăng ký việc phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều này.
Điều 52. Hoạt động quan hệ quốc tế
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức
việc, nhà tu hành, tín đồ
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành,
tín đồ thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế theo hiến chương của tổ chức
tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam .
2. Khi thực
hiện các hoạt động quan hệ quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia có liên quan.
1. Trước khi
gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm
gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
2. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, mục đích, thời điểm gia nhập; tên, hiến
chương, tôn chỉ, mục đích hoạt động, trụ sở chính của tổ chức tôn
giáo nước ngoài;
b) Văn bản
chấp thuận hoặc văn bản mời gia nhập của tổ chức tôn giáo nước ngoài.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi chấm
dứt tham gia tổ chức tôn giáo nước ngoài, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chấm dứt.
Văn bản
thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài đã gia
nhập, lý do chấm dứt, thời điểm bắt đầu chấm dứt.
Mục 3
Được thực
hiện hoạt động xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng,
tôn giáo; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn
giáo, đồ dùng tôn giáo theo quy định của pháp luật về xuất bản và quy định
khác của pháp luật.
Điều 55. Hoạt động giáo dục, y tế, bảo trợ
xã hội, từ thiện, nhân đạo
Được tham
gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân
đạo theo quy định của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VII
1. Tài sản
của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo bao gồm tài sản được hình thành từ
đóng góp của thành viên tổ chức; quyên góp, tặng cho của tổ chức, cá nhân hoặc
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo được hình thành theo tập quán, do các thành viên của
cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn
khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn
giáo của cộng đồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng.
4. Việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn tài sản bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ
quy định chi tiết việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận và quản lý các khoản tài
trợ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài; việc quyên góp của cơ sở tín
ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Đất
cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản
lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng
đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung
tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách
mạng.
3. Việc tu
bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
Việc di dời
công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo vì mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
CHƯƠNG VIII
1. Xây dựng chính sách,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Quy định tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả
nước.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo.
3.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Đối với huyện không có
đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng thời thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật này.
1. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm
vi cả nước.
2. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Người đại diện, ban
quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, khởi
kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân có quyền
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc giải quyết
tố cáo vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Mục 2
Điều 64. Xử
lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ quy
định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và
thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 65. Xử lý cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ
Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
sau đây:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
2. Thiếu trách nhiệm trong quản
lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
3. Vi phạm quy định về trình tự,
thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
2. Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số
21/2004/UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều
67. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhóm người đã được chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung,
tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận
tổ chức tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng
ký, công nhận lại theo quy định tại các điều 17, 19 và 22 của Luật
này.
2. Tổ chức tôn giáo trực thuộc đã được thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất; hội đoàn tôn giáo, dòng tu và tổ chức tu hành tập thể đã
được cấp đăng ký hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đề nghị, đăng ký lại theo quy định
tại Điều 29 và Điều 38 của Luật này.
3. Đối với tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước ngày Luật này có
hiệu lực thì thời gian để công nhận là tổ chức tôn giáo theo quy định tại khoản
1 Điều 21 của Luật này được tính từ khi tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký
hoạt động tôn giáo.
4. Tổ chức
tôn giáo đã được công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực là pháp
nhân phi thương mại kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Các tổ chức
tôn giáo này có trách nhiệm điều chỉnh hiến chương tại đại hội gần
nhất theo quy định tại Điều 23 và đăng ký hiến chương sửa đổi theo quy
định tại Điều 24 của Luật này.
5. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức đã
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực
có trách nhiệm thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của
Luật này.
6. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cơ sở tín
ngưỡng đã thông báo hoạt động tín ngưỡng hằng năm trước ngày Luật này có
hiệu lực có trách nhiệm đăng ký hoạt động tín ngưỡng theo quy định tại khoản 2
Điều 12 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét
* Quý độc giả có thể để lại nhận xét bằng tiếng Việt (có dấu) hoặc tiếng Anh. Vui lòng gửi kèm thông tin (tên, SĐT hoặc email) để chúng tôi tiện liên hệ. Nhận xét được Tổ Quản trị - Ban Truyền thông HTTL Tân Nghĩa kiểm tra trước khi hiển thị.
* Chúng tôi sẽ phản hồi lại nhận xét trên website hoặc thông qua email duy nhất của Ban Truyền thông: tannghiamedia@gmail.com